- Hoạt động tín dụng của ngân hàng đã đảm bảo sự thống nhất, không có sự chồng chéo, tiết kiệm được nhiều thời gian trong công việc. Việc cung ứng vốn tài trợ cho các phương án gặp nhiều thuận lợi, ngân hàng giải ngân vốn nhanh chóng tạo niềm tin với khách hàng. Giúp khách hàng có tâm lý thoải mái, an tâm khi tiến hành giao dịch cùng ngân hàng.
- Quy trình tín dụng hợp lý, Ban lãnh đạo luôn quan tâm và có những chỉ đạo kịp thời với những thay đổi nhạy cảm của tình hình kinh tế. Chính vì thế, anh chị em phòng tín dụng ngân hàng luôn chủ động trong công tác, nỗ lực phấn đấu, cùng cố gắng thực hiện các chỉ tiêu mà Ban lãnh đạo đã đề ra.
- Đồng thời, với lợi thế Hội Sở ngân hàng nằm ngay trung tâm tỉnh. Am hiểu thị trường và địa bàn nên quyền phán quyết tín dụng nhanh chóng. Hoạt động cho vay nhờ vậy cũng có nhiều thuận lợi (Năm 2008, doanh số cho vay của ngân hàng đạt 4,099,738 triệu đồng tăng 49.22% tương đương tăng 1,352,277 triệu đồng so với năm 2007[5].
Bên cạnh đó, vẫn còn một số tồn tại trong công tác thẩm định làm hạn chế hiệu quả hoạt động tín dụng tại Đại Á ngân hàng:
- Cán bộ tín dụng phụ trách nhiều lĩnh vực khiến chất lượng thẩm định không cao.
- Năng lực nhiều cán bộ tín dụng còn hạn chế.
- Cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin chưa đồng nhất trong toàn hệ thống.
- Chất lượng thông tin thu thập trực tiếp từ khách hàng chưa tốt.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát còn mang tính hình thức.
- Việc hỗ trợ đẩy mạnh tín dụng vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
3. Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng từ đó tăng hiệu quả hoạt động tín dụng tại Đại Á ngân hàng thời gian tới.
3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.
- Giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định.
- Cán bộ thẩm định phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm bảo sắp xếp cán bộ có đủ trình độ, năng lực, chuyên môn, trách nhiệm làm công tác này. Phân công cán bộ thẩm định cũng phải căn cứ vào trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh của từng người.
- Không nên phân cán bộ thẩm định phụ trách khối doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh như hiện nay mà nên phân theo ngành nghề, mỗi bộ phận cán bộ thẩm định phụ trách những ngành nghề khác nhau và cho cán bộ đi tìm hiểu về loại ngành nghề đó.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ thẩm định.
Trình độ, năng lực, kinh nghiệm cũng như đạo đức nghề nghiệp là nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định. Do đó cán bộ thẩm định cần:
- Nắm vững mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như của Ngân hàng nhà nước. Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng nhất là nghiệp vụ tín dụng.
- Có kiến thức tổng thể về kinh tế thị trường, nhanh nhạy nắm bắt thông tin, am hiểu về pháp luật. Hiểu biết nhất định trên một số lĩnh vực có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng
- Hàng năm ngân hàng cần tổ chức các đợt thi nghiệp vụ nhằm khuyến khích CBTD trau dồi nghiệp vụ, không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Ngân hàng cần chú trọng tới công tác bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm và thường xuyên bám sát cơ sở, tiếp cận khách hàng để nắm kịp thời những biến động của khách hàng, từ đó có những cách thức đối phó cho phù hợp.
- Không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng đang phát triển theo hướng “ngân hàng điện tử”. Chính vì vậy, việc thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: homebanking, internetbanking...là điều tất yếu sẽ xảy ra. Đó là những đòi hỏi, thách thức đối với Đại Á ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện nay.
Trong thời gian tới, Đại Á ngân hàng cần thực hiện hiện đại hoá các dịch vụ ngân hàng nhằm mục tiêu mở rộng và phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại, nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng. Muốn thực hiện được mục tiêu này thì ngân hàng cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ tin học hiện đại, đồng nhất, phải gắn kết với nhau nhằm đem lại những dịch vụ tốt nhất để phục vụ cho các đối tượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
- Tăng chất lượng việc thu thập thông tin.
Trong buổi phỏng vấn cán bộ thẩm định cần tạo ra không khí thân mật, cởi mở và hướng cuộc nói chuyện vào chủ đề đã định nhằm thu được những thông tin cần thiết về khả năng trả nợ, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp…Qua đây cán bộ thẩm định cũng có thể xác định được sự thành thật, mức độ tin tưởng vào các thông tin mà doanh nghiệp đưa ra.
Ngân hàng cũng cần tìm các nguồn thông tin khác về doanh nghiệp như: từ bạn hàng, cơ quan chủ quản của doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng trước đây…Ngân hàng cũng có thể kiểm tra chế độ kế toán tài chính của doanh nghiệp thông qua các công ty kiểm toán để biết được tính chính xác và trung thực của các báo cáo tài chính.
- Tăng cường công tác phòng ngừa nợ quá hạn.
- Biện pháp phòng ngừa khoản vay dẫn đến nợ quá hạn: biện pháp này thực hiện ngay khi ngân hàng tiến hành kiểm tra việc thực hiện vốn vay, nếu thấy khách hàng bắt đầu có dấu hiệu dẫn đến rủi ro, dẫn đến nợ quá hạn thì ngân hàng cần xử lý một số biện pháp ngăn ngừa. Ngoài ra ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm các tài sản đảm bảo độ tăng cường an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng trong trường hợp tài sản thế chấp bị giảm giá trị, trong trường hợp này nếu cần thiết ngân hàng có thể tiến hành gia hạn nợ cho khách hàng.
- Đối với các khoản nợ quá hạn thì ngân hàng cần xem xét lại các vấn đề trong quá trình thẩm định xem ngân hàng mắc những sai sót gì, trong khâu nào, vấn đề nào…xem xét lại khả năng tài chính của khách hàng và quá trình khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không. Từ đó đưa ra những giải pháp xử lý mang lại hiệu quả cao trong thời gian ngắn.
- Khi tiến hành thu hồi nợ quá hạn, ngân hàng nên sử dụng biện pháp khai thác khi khách hàng vay vốn có thiện chí trả nợ, ngân hàng có thể gia hạn nợ hoặc điều chỉnh hợp đồng tín dụng tương ứng với một chu kỳ sản xuất của khách hàng, cho phép khách hàng tự khắc phục khó khăn về tài chính để hoàn trả nợ ngân hàng càng sớm càng tốt. Khi khách hàng không có thiện chí trả nợ như đã cam kết trong hợp dồng tín dụng thì ngân hàng mới tiến hành thanh lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
- Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát.
Kiểm tra, kiểm soát là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng, đề phòng, ngăn ngừa và xử lý kịp thời, chính xác những hiện tượng có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Do đó:
- Cán bộ tín dụng phải phát huy tối đa tính khách quan, nhìn nhận vấn đề theo tình hình thực tế, theo số liệu cụ thể của công tác kiểm tra.
- Kiểm tra, kiểm soát phải đảm kịp thời, thường xuyên, đánh giá sự việc một cách mau lẹ và đưa ra kết luận chính xác.
3.1.2. Giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng tín dụng.
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn.
- Ngân hàng phải nghiên cứu và đưa ra một mức lãi suất huy động hợp lý, vừa có tính cạnh tranh nhưng đồng thời cũng hấp dẫn khách hàng. Cần đẩy mạnh huy động vốn và tăng trưởng nguồn vốn trên địa bàn, đặc biệt là nguồn vốn trung – dài hạn là điều kiện hàng đầu để mở rộng tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Cần đưa ra một biên độ lãi suất cho vay phù hợp với lãi suất huy động, đảm bảo không quá cao nhưng vẫn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
- Tăng cường công tác tiếp thị.
- Ngân hàng nên xúc tiến việc tiếp thị đối với các khách hàng mới nhằm giới thiệu những khả năng mà ngân hàng có thể đáp ứng, kích thích nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Chủ động tiếp cận từng khách hàng, chọn lọc những nhóm khách hàng phù hợp, tiếp tục tuyên truyền sâu rộng tới từng khách hàng nhằm đem lại lòng tin, sự tin tưởng của họ với ngân hàng.
- Định kỳ mở hội nghị khách hàng, từ đó có thể khắc phục những sai sót đồng thời phát huy những mặt mạnh. Ngoài ra ngân hàng có thể thực hiện khảo sát qua phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin liên quan. Qua đó giúp ngân hàng rút ra những dữ kiện hữu ích cho việc xây dựng phương án hành động, ứng xử thích hợp.
- Đại Á ngân hàng vừa chuyển lên hoạt động theo mô hình NHTM CP đô thị, vì vậy cần xây dựng kế hoạch mở rộng mạng lưới kinh doanh, tích cực mở rộng huy động vốn trong các doanh nghiệp, cơ quan…để thu hút các khoản tiền nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi.
- Khu công nghiệp tập trung nhiều doanh nghiệp hoạt động, ngành nghề kinh doanh đa dạng. Vì thế ngân hàng cần chủ động tìm kiếm địa điểm thuận lợi để mở thêm chi nhánh ở đây.
- Chủ động nghiên cứu, tìm kiếm những thị trường tiềm năng để mở thêm những chi nhánh ngoại tỉnh, góp phần đạt được mục tiêu đưa Đại Á ngân hàng trở thành NHTM mạnh của cả nước.
- Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ.
- Ngân hàng cần có chính sách ưu đãi về lãi suất, về chi phí thanh toán cho các doanh nghiệp có hàng xuất khẩu, thiết lập mối quan hệ lâu dài với các đầu mối xuất khẩu có nguồn ngoại tệ lớn.
- Đối với các doanh nghiệp có cân đối ngoại tệ xuất lớn hơn nhập thực hiện thanh toán qua ngân hàng thì ngân hàng nên cam kết đảm bảo cung ứng ngoại tệ kịp thời khi doanh nghiệp có nhu cầu.
- Có chính sách ưu đãi về lãi suất.
- Đối với những khách hàng tiềm năng, ngân hàng nên xem xét và áp dụng một lãi suất cho vay ưu đãi nhằm giữ chân và tạo quan hệ tín dụng lâu dài. Khuyến khích những khách hàng này sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
- Đối với những khách hàng mới, cần một lượng vốn lớn thì CBTD nên đánh giá khách quan mức độ rủi ro của phương án, nhằm khuyến khích khách hàng thì ngân hàng có thể hạ lãi suất cho vay nhưng đồng thời tăng biên độ lãi suất có điều chỉnh 3 tháng, 6 tháng để tránh rủi ro có thể xảy ra.
- Xây dựng chiến lược khách hàng.
- Chiến lược khách hàng là một vấn đề mang tính trọng tâm, quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để công tác huy động vốn và cung ứng tín dụng hoạt động một cách có hiệu quả thì ngân hàng cần sớm có phòng chăm sóc khách hàng riêng, hoạt động chuyên sâu nhằm triển khai chính sách khách hàng một cách có hiệu quả và đi vào nề nếp.
- Với phương châm hoạt động “Khách hàng là thượng đế”, “Mọi khách hàng là bạn đồng hành”, ngân hàng phải cho khách hàng thấy được những tiện ích, quyền lợi khi họ giao dịch với ngân hàng.
4. Kết quả đạt được.
Thực hiện được một số giải pháp nêu trên sẽ góp phần giúp ngân hàng đạt được những kết quả như:
- Chất lượng công tác thẩm định tín dụng được cải thiện, tránh được những sai lầm không mong muốn.
- Thời gian tiến hành thẩm định được rút ngắn.
- Việc giải ngân vốn sẽ được tiến hành nhanh chóng và gặp ít vướng mắc.
- Tạo cảm giác an toàn, an tâm cho khách hàng có nhu cầu vay vốn.
- Tạo được uy tín với khách hàng đồng thời khách hàng tiếp cận vốn bổ sung kinh doanh kịp thời.
- Hiệu quả hoạt động tín dụng được nâng cao.
5. Lời kết.
Có thể nói, thẩm định tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Ngân hàng cần có những phương pháp, áp dụng những phương pháp phòng ngừa rủi ro sao cho thích hợp để quản trị rủi ro hợp lý. Phải biết đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro tới mức thấp nhất. Hạn chế những khoản nợ xấu và nợ quá hạn gia tăng ảnh hưởng đến lợi nhuận và hoạt động của ngân hàng.
Bên cạnh đó, vai trò của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế rất quan trọng. Ngân hàng là chiếc cầu nối luân chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đại Á ngân hàng cần nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ, sản phẩm tiện ích đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cần chú trọng đến việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để có thể hoạt động tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định đóng góp vào sự lớn mạnh của Đại Á ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Minh Kiều,TS (2008), “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”, Nhà xuất bản Tài chính.
[2] Nghị quyết đại hội lần thứ 8 Đảng cộng sản Việt Nam họp từ 28 tháng 6 đến 1 tháng 7 năm 1996
[3] Phòng quan hệ khách hàng ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á.
[5] Số liệu tổng hợp về tình hình huy động vốn và cho vay tại Đại Á ngân hàng năm 2007 - 2008.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
(*) Sinh viên lớp 05TC1, Niên khoá 2005-2009, Khoa Tài Chính-Kế Toán, ĐH Lạc Hồng-Số 10 Huỳnh Văn Nghệ, P.Bửu Long, TP.Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai, ĐT: 061.3.951050, FAX: 061.3.952397.